Chiến lược phát triển cua trường
       SỞ GD & ĐT BÌNH ĐỊNH         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT SỐ 1 PHÙ CÁT                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
      Số: 58/KHCL-THPTPC1                        hù Cát, ngày 27 tháng 10 năm 2021
 
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THPT SỐ 1 PHÙ CÁT
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 VÀ TẦM NHÌN 2025
_______
 
                MỞ ĐẦU
Trường THPT số 1 Phù Cát nằm ở trung tâm Thị trấn Ngô Mây, huyện Phù Cát - số 10 - Đường Nguyễn Chí Thanh. Chức năng nhiệm vụ chính của nhà trường là tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm hoàn thiện chương trình cấp Trung học phổ thông cho học sinh 4 xã, thị trấn trong huyện (TT Ngô Mây, xã Cát Trinh, Cát Tân, Cát Tường). Trên chặng đường hình thành và phát triển hơn 48 năm qua, nhà trường không ngừng nỗ lực xây dựng và phát triển để đạt được mục tiêu trở thành Trường chất lượng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Việc xây dựng Kế hoạch chiến lược của nhà trường trong giai đoạn sắp tới cũng nằm trong lộ trình đó.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Chi bộ,  Hội đồng giáo dục trường cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường trong hiện tại và những năm tiếp theo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong tiến trình hội nhập của đất nước.
Kế hoạch chiến lược của trường THPT số 1 được xây dựng dựa trên các nguồn lực thực tế của nhà trường và định hướng phát triển theo yêu cầu nhiệm vụ giáo dục theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GD & ĐT Bình Định.
I. BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
          1- BỐI CẢNH BÊN NGOÀI
Trường THPT số 1 Phù Cát được coi là trung tâm văn hóa của huyện Phù Cát, phát triển trong bối cảnh chính trị ổn định, kinh tế của địa phương ngày càng phát triển, tỉ lệ học sinh bỏ học thấp, nhân dân huyện Phù Cát có tinh thần hiếu học cao, học sinh có truyền thống học tập tốt. Nhà trường luôn nhận được những tình cảm yêu mến, quý trọng của các bậc cha mẹ, nhân dân trong huyện; được sự đồng tình ủng hộ tạo điều kiện của các cấp chính quyền; tinh thần hợp tác cao của các cơ quan ban ngành trong huyện. Đó là những yếu tố bên ngoài tác động tích cực vào quá trình phát triển của nhà trường.
2- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA TRƯỜNG
2.1 Những mặt mạnh
2.1.1 Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
- Nhà trường thực hiện nghiêm túc việc tổ chức dạy và học Chương trình giáo dục phổ thông. Đảm bảo các quy chế, quy định về chuyên môn như: thực hiện phân phối chương trình, thời gian dạy - học trong năm, quy chế đánh giá xếp loại học sinh…
- Nhà trường tổ chức thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp (chính khóa và ngoại khóa) với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thu hút đông đảo học sinh tham gia như hoạt động từ thiện, văn hóa văn nghệ thể dục thể thao, hoạt động giao lưu kết nghĩa…
2.1.2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng
- Hằng năm, nhà trường xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học theo chủ đề năm học và yêu cầu đổi mới của giáo dục. Mọi kế hoạch đều được tổ chức thực hiện từ các tổ chuyên môn đến từng thành viên trong Hội đồng giáo dục như: kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ…
- Hàng tháng, cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường.
2.1.3 Quản lý nhân lực
-  Hiện tại, tổng số CBGV là 65 người. Cán bộ quản lý nhà trường 03 (01 Hiệu trưởng, 02 phó Hiệu trưởng).
 Đội ngũ giáo viên có: 56 người; tỉ lệ 2.07; (trong đó Ngữ văn: 5, Lịch sử - GDCD: 4, Địa lí: 02, Vật lý – Công nghệ: 9, Hóa học: 5, Sinh học – Công nghệ: 4, Toán: 10, Tin học: 04, Tiếng Anh: 7, Thể dục – GD An ninh Quốc phòng: 06). Nhân viên có: 5 người. Trong đó: Văn thư 01; Y tế 01; Kế toán 01; Thư viện 01 – Thủ quỹ 01; Bảo vệ 02 ( hợp đồng); Nhân viên thiết bị 01
         - GV đạt chuẩn: 56/56 -Tỷ lệ: 100%. Trên chuẩn (thạc sĩ): 16/56 - Tỉ lệ: 28.57% ( đang học sau đại học: 1 GV);  Giáo viên dạy giỏi cấp Trường: 51 giáo viên (91.07%); Giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh: 11 giáo viên (19.64%)
         -Tổ chuyên môn: 7 tổ (Văn; Sử –CD – Địa; Anh – Thể ; Toán; Lý – CN; Hoá – Sinh- NN; Tin- QP ) tổ Văn phòng : 01
- Việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực đúng theo yêu cầu về chuyên môn, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng.
- Nhà trường xây dựng các tiêu chí thi đua và hàng năm, đánh giá cán bộ công chức đúng quy định.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhân viên luôn được nhà trường quan tâm.
2.1.4 Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
- Cơ sở vật chất của nhà trường đủ đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy và học. Có khuôn viên, cảnh quan, môi trường sư phạm. Có 30 phòng học văn hóa, 04 phòng học bộ môn (thực hành các môn: Tin, lý – kỹ thuật, Sinh- công nghệ, phòng dạy ứng dụng công nghệ thông tin), thư viện trường đạt chuẩn, các khu phục vụ học tập, khu sân chơi, khu vệ sinh, nhà để xe… tương đối đảm bảo. Trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho việc phục vụ dạy và học. Có cán bộ chuyên trách quản lý thiết bị.
- Thực hiện công tác tài chính đúng quy định, đúng nguyên tắc. Ngoài ngân sách nhà nước, nhà trường thường xuyên huy động được nguồn tài chính từ các cá nhân, tổ chức xã hội và sử dụng đúng mục đích, thu chi đúng quy định.
2.1.5 Tổ chức bộ máy và công tác quản lý nội bộ
- Nhà trường tổ chức bộ máy theo quy định của Bộ GD-ĐT. Chi bộ, Ban Giám hiệu; Trường có 07 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng, các tổ chức: công Đoàn, Đoàn thanh niên; các ban: ban thanh tra, ban Đại diện cha mẹ học sinh, ban nữ công… Các tổ chức trong nhà trường hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đảm bảo đúng quy chế dân chủ.
- Nhà trường xây dựng đầy đủ các quy chế: quy chế làm việc, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, quy chế ứng xử văn hóa… nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nội bộ.
2.1.6 Xây dựng môi trường giáo dục
- Hằng năm, nhà trường tổ chức triển khai, thực hiện tốt các cuộc vận động của Bộ GD-ĐT, các phong trào giáo dục của ngành trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thành những hoạt động cụ thể, phong phú, sinh động.
- Nhà trường chú trọng công tác giáo dục pháp luật, an toàn giao thông, bài trừ tệ nạn xã hội thông qua các tiết chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần, lồng ghép trong các tiết dạy và qua các hoạt động ngoại khóa.
- Nhà trường luôn quan tâm xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp, môi trường sư phạm, thực hiện tốt phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2.1.7 Quan hệ nhà trường – gia đình – xã hội
- Nhà trường có mối quan hệ tốt đẹp với gia đình và các tổ chức xã hội ở địa phương.
- Hội phụ huynh học sinh hoạt động tích cực, có tâm huyết với nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường về cả tinh thần lẫn vật chất. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp với phụ huynh trong công tác tổ chức học tập và rèn luyện đạo đức cho học sinh.
2.2 Những mặt yếu
- Đội ngũ cán bộ quản lý chưa đủ số lượng theo quy định, áp lực công việc quá lớn. năng lực công tác ở một số giáo viên, nhân viên còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn so với yêu cầu. Thiếu phòng họp, nhà vệ sinh, các khu phòng học xuống cấp; TBDH đã hư hỏng nhiều.
 - Khuôn viên trường chật hẹp, các bộ môn thể dục, quốc phòng không đủ không gian tổ chức dạy học.
- Các phòng chức năng còn quá ít, việc tổ chức dạy học ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học. Hệ thống máy móc, thiết bị, đặc biệt là máy vi tính hư hỏng nhiều chưa đáp ứng được yêu cầu về giảng dạy tin học, ngoại ngữ và có những khó khăn khi tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng đổi mới, chuẩn hoá, hiện đại hoá trong xu thế hội nhập ngày nay.
          - Một bộ phận nhỏ học sinh chây lười học tập, vi phạm nội quy nhà trường. Một số phụ huynh ít quan tâm đến con em, còn phó thác cho nhà trường. Các tệ nạn xã hội bên ngoài ngày càng phổ biến, ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập, tu dưỡng đạo đức của học sinh. Học sinh hầu hết thuộc gia đình nông dân, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, điều kiện học tập của các em cũng rất hạn chế.
          2.3 Những cơ hội và thách thức
          2.3.1 Những cơ hội
- Nhà trường có bề dày truyền thống dạy và học; kết quả đào tạo luôn dẫn đầu so với các trường THPT trong huyện, đứng ở vị trí cao so với các trường THPT trong tỉnh; được sự tín nhiệm của phụ huynh và học sinh
- Các hoạt động giáo dục của nhà trường đi vào nề nếp ổn định và đạt chất lượng hiệu quả cao.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn trở lên, có năng lực chuyên môn vững vàng, kỹ năng sư phạm tốt. Đại đa số giáo viên là người địa phương hoặc đã xác định công tác tại trường lâu dài nên ý thức gắn bó và quyết tâm xây dựng trường cao.
- Nhà trường luôn nhận được sự đồng tình, ủng hộ và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các tổ chức xã hội và nhân dân trong huyện.
- Trường  đạt trường chuẩn quốc gia năm 2012.
Trong suốt quá trình xây dựng nhà trường, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới giáo dục, nhà trường liên tục củng cố, hoàn thiện bộ máy và thể chế lãnh đạo quản lý của trường, không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của chi bộ, Ban lãnh đạo, vừa phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ chức đoàn thể, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng môi trường sư phạm xanh-sạch - đẹp.
2.3.2 Những thách thức:
       - Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
       - Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một số giáo viên chưa có nhiều đổi mới trong phương pháp giảng dạy, mới coi trọng giảng dạy kiến thức môn học mà chưa có sự tích hợp cao trong việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng ứng xử và giáo dục toàn diện đối với học sinh.
         - Chất lượng học sinh: 
Một bộ phận học sinh chưa có sự tự giác, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt, chưa nỗ lực vượt khó trong học tập. Mặt khác, do ảnh hưởng từ các mạng thông tin và một số biểu hiện tiêu cực bên ngoài tác động khiến cho khá nhiều học sinh chưa có nhận thức sâu sắc về giá trị sống, về văn hoá ứng xử, và về kĩ năng sống nên kết quả nhìn chung chưa cao.
        - Nhà nước đã đầu tư ngân sách và quan tâm đời sống giáo viên. Nhưng những biến động, bất ổn về kinh tế nên đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên, PHHS còn nhiều khó khăn.
2.4 Đánh giá chung:
Nhà trường có được nhiều điều kiện thuận lợi: nguồn nhân lực dồi dào cả về số lượng lẫn chất lượng; có truyền thống dạy học nề nếp và đạt chất lượng cao; Có sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của nhân dân và các cấp lãnh đạo.
Nhà trường cũng đang đứng trước nhiều thách thức trong thời kỳ đổi mới và yêu cầu hội nhập của đất nước. Nhiều khó khăn không thể giải quyết dễ dàng và nhanh chóng
3- XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ TRƯỜNG
          - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong Lãnh đạo và CBCC nhà trường
          - Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh. Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh (học tập, đạo đức, kỹ năng sống…)
- Hoàn thiện cơ sở vật chất nhà trường giữ chuẩn quốc gia.
II- SỨ MỆNH, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ
1. SỨ MỆNH CỦA NHÀ TRƯỜNG:
          Tạo dựng môi trường học tập an toàn, nề nếp, kỷ cương, giàu chất nhân văn, uy tín về chất lượng giáo dục,  phát huy năng lực và tư duy sáng tạo, mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển.
           2. TẦM NHÌN:
- Là ngôi trường mà mỗi học sinh, phụ huynh ưu tiên lựa chọn để học tập và rèn luyện. - Cán bộ, giáo viên, nhân viên tự hào, gắn bó, sáng tạo, cống hiến, khát vọng vươn tới một ngôi trường xuất sắc.
3. HỆ THỐNG CÁC GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
- Chuyên môn vững vàng
- Lòng yêu nghề, niềm say mê cống hiến
- Tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, hợp tác 
- Lòng nhân ái, tính trung thực, tự trọng  
- Tính sáng tạo, khát vọng không ngừng vươn lên
III/ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG.
           1. Mục tiêu.
          Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
 
2. Chỉ  tiêu.
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Củng cố, hoàn thiện bộ máy quản lý trong nhà trường: Xây dựng đội ngũ CBQL kế cận thay thế CB lớn tuổi nghỉ hưu đảm bảo kế thừa phát triển, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 60%.
- Giáo viên sử dụng thành thạo máy tính và ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 70% .
- Đến năm 2020 có trên 18% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ thạc sỹ; trong đó có ít nhất 01 người trong Ban Giám hiệu. 
- Đến năm 2020 trên 40% cán bộ quản lý tổ chuyên môn (tổ trưởng hoặc tổ phó) đạt trình độ thạc sỹ. 
2.2. Học sinh
- Qui mô:  
       + Lớp học: từ 29-31 lớp.
       + Học sinh: theo chỉ tiêu tuyển sinh hành năm của Sở GD&ĐT
- Chất lượng học tập:
        + Trên 60 % học lực khá, giỏi (10% học lực giỏi)
       + Tỷ lệ học sinh có học lực yếu, kém: duy trì dưới 5%
       + Tốt nghiệp THPT: Trên 95 %.
       + Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: 20 giải trở lên/năm học
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng thực hành xã hội:
       + Chất lượng đạo đức: 98% hạnh kiểm khá, tốt.
       + Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
2.3. Cơ sở vật chất.
- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được đầu tư, sửa chữa kịp thời, từng bước nâng cấp trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng bộ môn được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp – An toàn”
3. Phương châm hành động 
“Hợp tác, trách nhiệm, kỉ cương, chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường”
IV/ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG:
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
- Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài, tiết kiệm.
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy học, hệ thống internet, duy trì và phát triển trang Website, sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học.
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, CNV.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, PHHS tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
6. Xây dựng thương hiệu:
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, CNV, học sinh và PHHS.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
        V/ TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
          Kế hoạch chiến lược được báo cáo cơ quan chủ quản, phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV nhà trường,  PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức: 
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2015 – 2018: Ổn định chất lượng, cải tạo cảnh quan môi trường, XD đội ngũ CBQL kế cận , giữ đạt chuẩn QG .
- Giai đoạn 2: Từ năm 2018 -  2020: Nâng cao chất lượng HS, tăng cường bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD, phấn đấu trang bị cơ sở vật chất theo chuẩn chất lượng.
4. Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với các Phó Hiệu trưởng: 
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
          Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV:
          Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
 
                   KẾT LUẬN:
 
   Kế hoạch chiến lược  là cơ sở nền tảng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách bền vững;  Định kỳ hàng năm, Ban chỉ đạo kế hoạch chiến lược tiến hành rà soát việc thực hiện kế hoạch, đánh giá, rút kinh nghiệm và kịp thời điều chỉnh, bổ sung để đạt các mục tiêu đã đề ra./.
    
 
 
Nơi gửi:                                                                                                     HIỆU TRƯỞNG
- Sở GD&ĐT ( để b/c);
- TTCM, CBVC;
- Lưu VT.
 
 
                                                                                                                                       Nguyễn Xuân Túc
 
 
 




PHỤ LỤC
 
VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
 
1-  Thực hiện quy chế tuyển sinh:
Việc tuyển sinh của nhà trường đã được thực hiện đúng quy chế và đúng theo các văn bản hướng dẫn của Bộ, của Sở. Phương án phân ban khối lớp 10 được Sở Giáo dục – Đào tạo phê duyệt.
Quy mô đào tạo:
 
Năm học Tổng số HS toàn trường/lớp Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Số HS Số Lớp Số HS Số Lớp Số HS Số Lớp
2012-2013 1457/34 493 11 505 12 459 11
2013-2014 1469/34 481 11 486 11 502 12
2014-2015 1384/32 438 10 464 11 482 11
2015-2016 1333/31 443 10 429 11 461 11
 
2. Về chất lượng giáo dục:   
Kết quả hạnh kiểm, học lực học sinh :
 
Năm học Hạnh kiểm (%) Học lực (%)
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
2012-2013 74.66 19.83 3.79 1.72 6.54 42.07 46.43 4.95
2013-2014 73.00 23.10 2.94 0.96 6.57 45.86 44.22 3.35
2014-2015 88.84 9.26 1.53 0.36 12.47 51.93 34.06 1.53
So sánh với năm học 2012-2013 +14.18 -10.57 -2.26 -1.36 +5.93 +9.86 -12.37 -3.42
 
         3. Thi học sinh giỏi:
 
Các chỉ tiêu            Kết quả  
năm học 2013 - 2014
           Kết quả  
năm học 2014 - 2015
- Chất lượng
hai mặt giáo dục
- Học lực Khá, Giỏi:
767/1463 (tỷ lệ 52,4 %);
- Hạnh kiểm Khá, Tốt: 1407/1463  (tỷ lệ 96,2%);
- Học lực Khá, Giỏi:
883/1371 (tỷ lệ 64,4 %);
- Hạnh kiểm Khá, Tốt: 1345/1371  (tỷ lệ 98,10%);
- Thi Học sinh giỏi
 THPT cấp Tỉnh
- Đạt 23  giải - Đạt 34  giải
- Thi Olympic Tiếng Anh trên Internet cấp tỉnh và cấp Quốc gia - Đạt 22 giải cấp Tỉnh, 03 giải cấp Quốc gia( có 01 huy chương Bạc) - Đạt 35 giải cấp Tỉnh, 01 giải cấp Quốc gia( có 01 huy chương Đồng)
Thi giải Toán trên Internet cấp tỉnh Đạt 03 giải cấp Tỉnh Đạt 22 giải cấp Tỉnh
 
4. Thi đua giáo viên:
 
Các chỉ tiêu            Kết quả  
năm học 2013 - 2014
           Kết quả  
năm học 2014 - 2015
Đề tài SKKN, nghiên cứu khoa học của giáo viên cấp tỉnh 04 đề tài đạt giải cấp Tỉnh 05 đề tài đạt giải cấp Tỉnh
Lao động tiên tiến     70/77 - tỉ lệ 90,9% 74/77 - tỉ lệ 96,1%
Chiến sỹ thi đua cơ sở      4  5
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh      0  1
 
5. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN:
a. Danh hiệu thi đua tập thể:
Năm học Danh hiệu thi đua Quyết định số, ngày, tháng, năm công nhận, cơ quan ban hành quyết định
2011-2012 Tập thể lao động xuất sắc Quyết định số 1857/QĐ-UBND ngày 31/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định.
2012-2013 Tập thể lao động xuất sắc Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định.
2013-2014 Tập thể lao động xuất sắc Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định.
2014-2015 Tập thể LĐTT Quyết định số 1397/QĐ-SGDĐT ngày 13/7/2015 của Giám đốc Sở GD&ĐT.
      b. Các hình thức khen thưởng:
Năm học Hình thức khen thưởng Số Quyết định
2012-2013 Bằng khen của UBND tỉnh Quyết định số 2770/QĐ-UBND, ngày 30/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh ( khen thành tích hai năm học 2011-2012 và 2012-2013)
Năm 2014 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 2080/QĐ-TTg, ngày 17/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ
 
 

PHÒNG TRUYỀN THỐNG
HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT

HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG

Thông tin liên hệ
Liên kết nhanh
Liên kết với chúng tôi
Trường THPT số 1 Phù Cát
Địa chỉ: Số 10 Nguyễn Chí Thanh - Phù Cát - Bình Định
thptphucat1@sgddt.binhdinh.gov.vn
(0256) 3.85 0201
Tin công đoàn
Thông báo tuyển sinh
Thời khóa biểu

25 Tháng Tư 2024       Đăng Nhập 
Copyright © THPT Số 1 Phù Cát | Thỏa Thuận Dịch Vụ | Bảo Vệ Thông Tin